Một trong những vấn đề nóng nổi lên gần đây cần nghiên
cứu,
trao đổi
và thảo
luận
là nên xác định lại hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có hệ thống giáo
dục
phổ
thông ( GDPT) như thế nào. Cụ thể là việc xác định số lượng năm học và các bậc học trong
giai đoạn GDPT. Giai đoạn này cần 11 năm hay 12 năm hoặc ít hơn hay
nhiều
hơn
các con số vừa nêu. Nhìn chung cho đến nay,
trừ
ý kiến
cực
đoan cho rằng thời gian cho giai đoạn GDPT có thể chỉ cần dưới 10
năm, còn lại tập trung vào hai hướng lớn: một là chỉ cần 11 năm và hai là cần 12
năm. Một
vấn
đề
khác liên quan đến cấu trúc bậc học là thời lượng học của HS Việt Nam nhiều hay ít so với các nước?
Việc xác định 11 hay 12 năm cần có những lý lẽ, những căn cứ khoa học mang
tính thuyết phục cao, nhìn nhận một cách toàn diện chứ không
phải
áp đặt
theo kinh nghiệm hay thói quen vốn có. Theo chúng tôi, trong khi
đi tìm những lí do mang tính thuyết phục thì một
trong những căn cứ đáng tin cậy, cần xem
xét là kinh nghiệm và thực tiễn của các nước trên thế giới. Từ thực tiễn này thống kê, đối chiếu, so sánh, phân tích để rút ra
những
kết
luận
cần
thiết
mang tính xu thế. Bài này xin cung cấp trước hết là các thông tin xung quanh vấn đề cấu trúc cấp bậc học và thời lượng giáo
dục
trong nhà trường phổ thông của một số nước trên thế giới, sau đó là một số phân
tích và bình luận. Các thông tin và số liệu ở đây được cập nhật và dựa vào
các trang Web của INCA[1], OECD[2], UNESCO[3] và cuốn Kinh nghiệm quốc
tế về
phát triển chương
trình GDPT[4].
I. VỀ CẤU TRÚC
CÁC BẬC HỌC
Vào
tiểu
mục
hệ
thống
giáo dục
(education systems) của Viện thống kê thuộc UNESCO chúng ta có thể tìm thấy các số liệu trong bảng thống kê hệ thống GD của 217 quốc gia[5] từ năm
1998 đến
năm 2011về các nội dung cơ bản sau đây:
-
Thời
gian GD bắt buộc và tuổi
bắt đầu
GD bắt buộc
-
Tuổi
kết thúc GD bắt buộc
-
Tuổi
vào tiền học
đường và số
năm tiền học
đường
-
Tuổi
vào tiểu học
và số năm học
tiểu học
-
Tuổi
vào THCS và số năm học THCS
-
Tuổi
vào THPT và số học THPT
-
Tuổi
vào học sau bậc
THPT và số năm học sau THPT
-
Tháng bắt
đầu năm học
và tháng kết thúc năm học
-
Năm bắt
đầu và năm kết thúc năm học
Do yêu cầu và mục tiêu của bài viết, chúng tôi đã “nhặt”ra các
số
liệu
trong bảng tổng hợp của UNESCO để thiết lập các bảng đối chiếu theo
nhiều
góc độ
khác nhau. Những số liệu này ưu tiên thống kê vào các năm gần đây nhất, đặc biệt là năm
2011. Sau đây là một số thông tin theo các bình diện cần tham
khảo
Bảng 1: Số năm giáo dục bắt buộc của các nước
Số năm GD bắt buộc
|
Số nước
thực hiện
|
Ghi
chú
|
5
|
5
|
|
6
|
20
|
|
7
|
10
|
|
8
|
20
|
|
9
|
58
|
Từ 9 năm trở lên: 148 nước
|
10
|
32
|
Từ 10 năm trở lên: 90
|
11
|
18
|
Từ 11 năm trở lên: 58
|
12
|
20
|
|
13
|
4
|
|
14
|
2
|
Puerto Rico và Venezuela
|
15
|
1
|
Netherlands Antilles
|
Bảng 2. Số năm giáo dục tiểu học
Số năm GD Tiểu học
|
Số nước
thực hiện
|
Ghi
chú
|
3
|
1
|
Armenia
|
4
|
22
|
|
5
|
31
|
|
6
|
126
|
|
7
|
25
|
|
8
|
1
|
Ireland
|
Bảng 3. Số năm giáo dục Trung học cơ sở
Số năm GD THCS
|
Số nước
thực hiện
|
Ghi
chú
|
2
|
21
|
|
3
|
107
|
|
4
|
59
|
|
5
|
15
|
|
6
|
3
|
Lithuania, Germany, Palestin
|
Bảng 4. Số năm giáo dục THPT
Số năm GD THPT
|
Số nước
thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
1
|
Philipin
|
2
|
67
|
|
3
|
87
|
|
4
|
48
|
|
5
|
4
|
|
Bảng 5. Tổng số năm học giai đoạn phổ thông
Số năm GD THPT
|
Số nước
thực hiện
|
Ghi
chú
|
10
|
6
|
Armenia, Turkmenistan,
Democratic People’s Republic of Korea , Philippines, Singapore, Gibratar
|
11
|
32
|
10+11 năm có 38 nước
|
12
|
118
|
12 năm trở lên: 169
nước
|
13
|
50
|
|
14
|
01
|
Iceland
|
|
207
quốc gia
|
Một số nước không có số liệu
|
Bảng 6. Số năm học phổ thông của các nước Đông Nam Á
Số năm GD THPT
|
Nước thực
hiện ( cấu trúc ba bậc học)
|
10
|
Philippine
( 6-3-1);Singapore
(6-2-2 )
|
11
|
Lao (5-3-3); Myanma(5-4-2);
|
12
|
Cambodia ( 6-3-3); Indonessia (6-3-3); Thailand
( 6-3-3); Timor leste ( 6-3-3); Vietnam ( 5-4-3)
|
13
|
Malaysia (6-3-4); Brunei
(6-2-5)
|
Bảng 7a. Cấu trúc bậc học của các nước
Sốnăm/ số nước
|
Các kiểu cấu trúc bậc học :Tiểu
học/ THCS /THPT ( ví dụ)
|
10 (6)
4 kiểu
|
3-5-2 (
Armenia); 4-3-3 ( Democratic Peoples
Republic of Korea); 6-3-1 (Philippine)
6-2-2
( Singapore)
|
11 (32)
7 kiểu
|
6-2-3 (
Sudan); 4-5-3 (Belarut); 4-4-3 (Bungaria); 4-5-2 (Mondova);
5-3-3 ( Turkey); 5-4-2
( Mogolia); 6-3-2 (Tokelan)
|
12 (118)
11 kiểu
|
5-4-3 (
Algeria); 6-3-3 ( Egypt); 6-4-2 ( Jordan); 5-3-4 ( Palau)
4-6-2 (
Palestin); 4-5-3 (Syrian); 4-4-4 ( Croavatia);
6-2-4 ( Mashall Island); 7-3-2 ( Anguilla ); 5-5-2 ( Pakistan);
7-2-3 (
South Africa)
|
13 (50)
7 kiểu
|
6-2-5 (Brunei); 6-3-4 ( Tunisia); 5-4-4 (Bosnia); 4-5-4 ( Slovakia) ;7-4-2
( Australia); 6-4-3 (Cook Island); 7-2-4 (Zimbabwe)
|
14 (1)
1 kiểu
|
7-3-4 (
Iceland)
|
7b. Số nước của 11 kiểu bậc học ( loại CT12 năm)
12 (118)
11 kiểu
|
5-4-3 (
12); 6-3-3 ( 49);
6-4-2 ( 12); 5-3-4 ( 6); 4-6-2 ( 2); 4-5-3 (1); 4-4-4 ( 6 ); 6-2-4 (
12); 7-3-2 (15
); 5-5-2 ( 1); 7-2-3
( 2)
|
Bảng 8. Tuổi vào học tiểu học
Độ tuổi
|
5
|
6
|
7
|
Ghi
chú
|
Số nước
|
21
|
132
|
45
|
198 nước
|
Bảng 9. Tuổi học xong THPT(
80 quốc gia có thống kê)
Độ tuổi
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
Số nước
|
1
|
8
|
20
|
27
|
20
|
4
|
Tổng
|
|
9
|
20
|
27
|
24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét: Nhìn vào các bảng thống kê trên, có thể thấy:
1)
Số nước có 12 năm cho giai đoạn GDPT chiếm ưu thế. Số
nước này là 118 /198 nước. Nhưng
nếu tính từ 12 năm trở lên sẽ là 169/
198 nước trong khi đó chỉ 32/198 nước 11 năm, nếu
tính cả nước 10 năm cũng chỉ có 38 nước. Như thế số
nước từ 12 năm trở lên chiếm ưu thế
hơn gấp 4,4 lần so với số nước
từ 11 năm trở xuống.
2)
Cấu trúc các bậc học
trong giai đoạn này rất đa dạng
và phong phú. Bậc tiểu học
với thời gian 6 năm chiếm số
lượng lớn nhất
126 nước, sau đó là 5 năm chiếm 31 nước. Số 3 năm ít
nhất có 1 nước và số
8 năm có 1 nước. Với THCS số 3 năm nhiều nhất 107 nước, sau đó là 4 năm có 59 nước. Với THPT số nước
học 3 năm nhiều nhất
là 87 và sau đó là 2 năm có 67 nước.
Trong
loại CT 12 năm thì cấu trúc bậc học 6-3-3 có số
nước theo nhiều nhất
(49). Số nước có cấu
trúc bậc học giống
Việt Nam hiện hành ( 5-4-3) là 12; giống số
nước có cấu trúc 6-4-2 và 6-2-4 (đều 12 nước).
3)
Trong khu vực Đông Nam Á: 5/11
nước có 12 năm và 2/11 nước có 11 năm GDPT; 2/11 nước có 10 năm và 2/11 nước có 13 năm. Như vậy
số nước có 12 năm dành cho GDPT trở lên vẫn
chiếm ưu thế:
7/11 so với 4/11 nước có 11 năm trở xuống.
Trong 11 nước Đông Nam Á thì có
8 nước tiểu học
6 năm, chỉ 03 nước ( VN, Lào và Myanma) là tiểu học
5 năm.
4)
Tuổi học xong bậc
THPT: 18 tuổi chiếm
số đông nhất ( 27/80 nước); thứ hai là
17 tuổi có 20/80 nước. Có 4 /80 nước tuổi
vào THPT là 20 tuổi và ít nhất 15 tuổi có 1 nước. Như vậy
nếu tính độ tuổi tốt nghiệp THPT từ
18 trở lên có 51/80 và tuổi từ
17 trở xuống có 29/80 nước. Thống
kê này cho thấy HS học xong giai đoạn phổ
thông vào độ tuổi 18 nhìn chung chiếm ưu
thế. Điều này phù hợp với độ tuổi
trưởng thành công dân chính thức theo Luật của nhiều nước.
Và như thế với
phần lớn các nước có độ tuổi vào lớp 1 là 6 thì giai đoạn
GDPT là phải 12 năm.
II. SO
SÁNH THỜI LƯỢNG HỌC TẬP
So sánh thời lượng học tập của HS trong nhà trường phổ thông là một việc rất cần thiết, nhưng không hề đơn giản. INCA ( Bảng 15a và 15 b) đã tổng kết thời gian học của 21 nước theo các phương diện sau: số ngày học của 1 năm; số ngày nghỉ và các kì nghỉ vào giai đoạn nào; số tiết trong tuần; số ngày đi học trong tuần, thời gian bắt đầu học và kết thúc trong ngày, độ dài của tiết học cho mỗi cấp…Sau đây chúng tôi chỉ nêu một số thông tin cần thiết.
Bảng 10
: Số ngày/ tuần học trong 1 năm
STT
|
Tên quốc gia
|
Số
ngày học/năm
|
Ghi chú
|
1
|
Anh quốc
|
190
ngày
|
|
2
|
Ai rơ len
|
183
ngày
|
|
3
|
Bắc Ai rơ len
|
200
ngày
|
|
4
|
Scốt len
|
190
ngày (min)
|
|
5
|
Xứ Uyên
|
190
ngày
|
|
6
|
Pháp
|
180
ngày
|
|
7
|
Đức
|
188-208
ngày
|
|
8
|
Hungari
|
185
ngày
|
|
9
|
Italia
|
200
ngày
|
|
10
|
Hà Lan
|
200
ngày
|
|
11
|
Tây Ban
Nha
|
175-180
ngày
|
|
12
|
Thụy Điển
|
40 tuần
(200 ngày)
|
1 tuần học 5 ngày
|
13
|
Thụy Sĩ
|
38 tuần
( 228 ngày)
|
1 tuần học 6 ngày
|
14
|
Úc
|
200
ngày
|
|
15
|
Canada
|
180
– 200 ngày
|
|
16
|
Nhật bản
|
35 tuần
( 175
ngày)
|
1 tuần học 5 ngày
|
17
|
Hàn Quốc
|
220
ngày
|
|
18
|
Niu Di lân
|
190-197
ngày
|
|
19
|
Singapore
|
40 tuần
( 200 ngày)
|
1 tuần học 5 ngày
|
20
|
Nam Phi
|
195-200
ngày
|
|
21
|
Hoa Kỳ
|
180
ngày
|
|
22
|
Việt Nam
|
210 ngày
175 ngày (tiểu học)
|
35 tuần x 6 ngày
Tiểu họcc 5 ngày/ tuần
|
- Nhận xét chung: các nước có thời lượng học khá đa dạng.
+ Số lượng ngày/tuần: Nhật Bản học ít nhất 35 tuần (175 ngày); Thụy Sĩ học nhiều nhất: 228 ngày
+ Năm học chia làm 3 (
các nước Âu - Mỹ) hoặc 4 học kỳ
(Australia, New Zealand, Singapore; South Africa) khác nhau: kỳ dài nhất là từ giữa tháng 8- giữa tháng 12; sau
đó là kỳ từ tháng 1-2 và kỳ từ tháng 4-6. Kỳ nghỉ dài nhất thường tháng giữa tháng 6- giữa tháng 8 ( từ 5 tuần -Thụy điển- 13 tuần-Italia).
Riêng Hàn Quốc nghỉ 70 ngày, từ giữa tháng 12 đến tháng 2; Nam
Phi nghỉ từ cuối tháng 10 đến tháng 2...
+ Số ngày học của Việt Nam nhìn chung
không chênh lệch ( ít hoặc nhiều): 10 nước dưới 200 ngày; 9 nước 200 ngày, 2
nước hơn 200 ngày ( HQ: 220 và Thụy sĩ 228) Việt Nam: 210 ngày. Tuy nhiên cần thấy các nước đều học 2 buổi ngày nên số giờ được dàn đều, không gây
căng thẳng, quá tải như Việt Nam ( học 1 buổi ngày).
Hơn nữa số giờ học cần tính theo 1 loại đơn vị thì mới có thể thấy được số lượng giờ học trên lớp của các nước chênh nhau như thế nào. Sau đây là thống kê của INCA:
Bảng 11. Số tiết học trong tuần và
độ dài của tiết học[6]
TT
|
Tên nước
|
Số tiết/tuần
|
Độ dài tiết
|
Thời gian
|
1
|
Anh
|
- min 22t (5-7 tuổi)
- 23,5t ( 7-11 t)
- 24t (11-14 t)
- 25t (14-16 t)
|
Khác nhau
|
9g sáng - 3g 30 chiều
|
2
|
Airơlen
|
- 915t /năm (6- 12);
(40 tiết/tuần)
|
30 phút
35-45 phút
|
9g sáng - 3g 30 chiều
|
3
|
Bắc Ai-rơ-len
|
- 3t/ngày (8 t)
- 4,5t/ngày (8 t +)
|
Đa dạng
|
9g sáng - 3g 30 chiều
|
4
|
Scốtlen
|
-25t/tuần (tiểu học)
27,5t/tuần (TH)
|
Đa dạng
|
9g sáng - 3g 30 chiều
|
5
|
Xứ Uyên
|
- 21t (5-7t)min
- 23,5t (7-11)
- 25t (11-16)
|
Đa dạng
|
9g sáng - 3g 30 chiều
|
6
|
Pháp
|
- 26t/tuần (6-11t)
- 26-30g/tuần (11-15)
- 30-40g/tuần (15-18)
|
55 phút/tiết
|
8/9g S -4/5g C
|
7
|
Đức
|
-19-29t/tuần(tiểu học)
-
28-30t/tuần (
10-12t)
-
30-32t/tuần(12-16
t)
|
45phút/tiết
|
7g30 S
-1g30 C
|
8
|
Hungari
|
-
20t/tuần
(6-9t) max
-
22,5t/tuần
(9-12t)
-
25t/tuần
(12-14t)
-
27,5t/tuần
(14-16t)
-
30t/tuần
(16 t+)
|
45phút/tiết
|
8g S-
2g C
|
9
|
Italia
|
-
27t/tuần
(tiểu học)
-
29t/tuần
(THCS)
-
29t /tuần (THPT)
|
60phút/tiết
|
Đa dạng
|
10
|
Hà Lan
|
-3520t/năm
(tiểu học)
-3760t /năm (8-12)
|
50-60phút/tiết
|
9g S- 3g 30 C
|
11
|
Tây ban nha
|
-
25t/tuần (tiểu học)
-
30t/tuần ( Tr H)
|
55phút/tiết
60 phút/tiết
|
9gS - 4g30 C
|
12
|
Thụy Điển
|
- 6 t/ngày ( to 9 t) max
- 8 t/ngày (9+) max
|
Đa dạng
|
Đa dạng
|
13
|
Thụy Sĩ
|
Đa dạng
|
Đa dạng
|
Đa dạng
|
14
|
Úc
|
- 25t/tuần (tiểu học) TB
- 27,5/tuần (Tr H) TB
|
Đang dạng
|
9g S- 3g C
|
15
|
Canada
|
950t/năm (Anberta)
|
|
9gS-3g30 C
|
16
|
Nhật Bản
|
Min 17-20t/tuần
|
|
|
17
|
Hàn Quốc
|
830-1156 t/năm
|
40-45ph/tiết
|
8gS- 4gC
|
18
|
Niu Di lân
|
25t/tuần TB
|
|
9gS-3g30 C
|
19
|
Singapore
|
|
30-40ph/tiết
|
7g30 S-1gC
|
20
|
Nam Phi
|
-
22,5t/tuần
(5-8t)
-
25t/tuần
(8-9t)
- 26,5
t/tuần (
9-12t)
-
26t/tuần
(12-13)
- 17,5
t/tuần (
13-15)
-
27,5t/tuần
(15-18t)
|
Đa dạng
|
Đa dạng
|
21
|
Hoa Kỳ
|
Đa dạng
|
Đa dạng
|
Đa dạng
|
Còn đây là số tiết học của Việt Nam[7]
Tiểu học : Lớp 1( 22+); L2&3 ( 23+); L4&5 ( 25+); THCS: L6 ( 27+); L7 (28,5+); L8 ( 29,5+); L9 ( 29+) THPT: L10 – 12 (29,5+)
|
Nhận xét :
+ Phần lớn
các nước
tính số lượng giờ/tiết học theo độ tuổi:
Ít nhất hoặc nhiều nhất, theo tuần /năm; ít nhất là hai loại nhiều là 5 loại; Anh
chia theo độ tuổi với 4
loại: từ 5-7
tuổi học 21,5h;
7-11 tuổi học 23,5h; 11-14 tuổi học 24h
và 14-16 tuổi học 25h. Có thể theo cấp ( Tây
Ban Nha: 25h /tiểu học và 30h
cho trung học; tuần 5 ngày học và học cả
ngày, từ 9- 16h30; Scotland: 25h/tiểu học và 27,5h
cho trung học); Bắc Ailen ( ít nhất 3h/ngày
cho HS 8 tuổi và 4,5h cho HS trên 8 tuổi-
tuần 5 ngày học);...
+ Số tiết học của
các lớp trong CT của Việt Nam nhìn chung không chênh lệch nhiều so với các nước; những nơi học 1 buổi ngày có thể sẽ
quá tải .
Cấp tiểu học: VN trung bình học 23tiết/tuần.
So với các nước như Anh (24t/tuần) ; Scốtlen (27,5t/tuần) ; Pháp (26 t/tuần) ; Đức (19-29t/tuần); Italia (27t/tuần) ; Tây Ban Nha và
Úc ( 25t/tuần), Nam Phi ( 22-26t/tuần)…
Ở cấp THCS
các lớp Việt Nam trung bình học hơn 28 tiết / tuần. So với một số nước như : Anh (22-23t/tuần) ; Scốtlen (25/tuần) ; Pháp (26-30t/tuần) ; Đức (30t/tuần); Italia (29t/tuần) ;Tây Ban Nha (30t/Tuần) và Úc ( 27,5t/tuần)
Tuy nhiên nếu tính độ dài của tiết học
theo đơn
vị phút sau đó quy ra giờ (60 phút) thì mới có thể so sánh chính xác. Sau đây là một vài số liệu
so sánh chủ yếu là giai đoạn GD bắt buộc (một số nước không cung cấp đủ thông tin)
Bảng 12:
Số giờ học cho mỗi cấp và TB mỗi năm học
Tên nước
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
Ghi chú
|
Việt Nam
|
+2.612
h/5năm
+ 522 h/năm
|
+2.992
h/4năm
+ 748 h /năm
|
+2.323h/3năm
+ 774 h/năm
|
Cả cấp
Trung bình
|
CHLB ga
|
Nga +3148 h/4 năm
+ 787 h/năm
|
+4.357
h/5năm
+ 871 h/ năm
|
|
Phương án 1
|
Cộng hòa
Pháp
|
1584 h/
5 năm
- 317 h /năm
|
+ 3038
h/4năm
+ 759 h/năm
|
L10:783h/năm
L11:751h/năm
|
TH : 26 tuần
TrH: 30 tuần
|
Hàn Quốc
|
+ 3228 h/6 năm
+ 538
h/ năm
|
+ 2.601h/3năm
+ 867
h/ năm
|
2.754 h/3 năm
918 h/năm
|
|
Hà Lan
|
2.933 h/6 năm
+ 488
h/năm
|
+ 1.878 h/3năm
+ 626
h/năm
|
+1.878 h/3năm
+ 626
h/năm
|
|
Italia
|
4.455 h/5năm
+ 891
h/năm
|
2.871 h/ 3 năm
+ 957
h/năm
|
4.785 h/5năm
957
h/năm
|
|
Tâybanha
|
4.950 h/ 6 năm
+ 825
h/năm
|
4.320 h/4 năm
1080
h/năm
|
2160 h/2năm
1080
h/năm
|
|
Singapore
|
+ 6.760h/6 năm
+
1.126 h/năm
|
1.866 h/2 năm
+ 933
h/năm
|
|
|
Trung Quốc[8]
|
3.740 h/5 năm
748
h/năm
|
3.366 h/4 năm
+ 841
h/năm
|
2.375 h/3 năm
+ 791
h/năm
|
|
Nhận xét: Số giờ học 1 năm của Tiểu học
cao nhất là Singapore (1.126h), thấp nhất là Pháp (317h); 05 nước hơn 700 h là Trung Quốc,
Tây ban nha, Italia, Nga và Singapore; 04 nước có giờ thấp
là: Hàn quốc, Hà Lan, Việt Nam và Pháp. Với THCS cao nhất là Tây ban Nha (1080 h/năm), thấp nhất là Hà Lan (626h/năm). Việt nam (748h/năm) tương đương với Pháp, còn lại thấp hơn 7 nước. Ở
THPT tình hình cũng tương tự THCS. Từ bảng
12, kết hợp với
các thông tin từ các tài liệu đã nêu, có thể so sánh với 2 bảng sau:
Bảng 13:
Thời lượng trung bình mỗi năm của giai đoạn GD bắt buộc
TT
|
Tên nước
|
Số giờ
|
1
|
Singapore
|
1078 h/năm
|
2
|
Tây
Ban nha
|
927 h/năm
|
3
|
Italia
|
915 h/năm
|
4
|
Hà
Lan
|
860 h/năm
|
5
|
CHLB Nga
|
833 h/năm
|
6
|
Trung Quốc
|
789 h/năm
|
7
|
Hàn
Quốc
|
647 h/năm
|
8
|
Việt Nam
|
622 h/năm
|
9
|
CH
Pháp
|
513 h/năm
|
Bảng 14. Tổng thời lượng cho cả giai đoạn GD bắt buộc
TT
|
Tên
nước
|
Tổng số
giờ
|
Số năm GDBB
|
1
|
Tây Ban Nha
|
9270
|
10
|
2
|
Singapore
|
8626
|
8
|
3
|
Hà Lan
|
7744
|
9
|
4
|
CHLB Nga
|
7505
|
9
|
5
|
Italia
|
7326
|
8
|
6
|
Trung Quốc
|
7106
|
9
|
7
|
Hàn Quốc
|
5829
|
9
|
8
|
Việt Nam
|
5604
|
9
|
9
|
CH Pháp
|
4622
|
9
|
Các
số
liệu
trên cho thấy, thời lượng học tập trên lớp của GDPT Việt Nam không cao so với nhiều nước trên
thế
giới.
Tuy giờ
học
thấp
nhưng
vẫn
quá tải
về
thời
lượng
là do Việt Nam
chỉ
học
1 buổi
ngày, thêm vào đó là nhu cầu học thêm, dạy thêm đã tạo ra sư căng thẳng trong
vấn
đề
thời
lượng.
Trên đây chỉ nhằm cung cấp số liệu và có
một
số
nhận
xét. Từ
các thông tin trên, tùy vào mục đích cần tìm hiểu và làm sáng tỏ (vấn đề gì) mà
người
nghiên cứu có thể khai thác, sử dụng và phân tích để rút ra
kết
luân cần
thiết.
Đ.N.T - Hà Nội 2/2012
[1] International Review of Curriculum and Assessment Frameworks Internet
Archive- www.inca.org.uk
[2] Organization for Economic
Cooperation and Development – OECD.org
[3] The United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization - unesco.org
[4] Viện KHGD- Nxb ĐHQQG Hà Nội 2011.
[5] Một số nước không có báo cáo đầy đủ về số liệu.
[6] INCA- Table 15.2 Organisation of the school week and day
[7] Bộ GD&ĐT- Chương trình
GDPT – Những vấn đề chung- NXB GD 2006
[8]L10 +11 học 35 tuần;
Lớp 12: 26 tuần