CHÚC MỪNG NĂM MỚI !!! NICO-PARIS.COM - Không gian Văn hóa - Giáo dục & Dịch thuật Văn học - Espace Culture - Education & Traduction littéraire
Dịch thuật

Chính sách sân khấu của Pháp ở Đông Dương: Các vở diễn ở Hà Nội từ 1884 đến 1930

Chủ nhật ngày 13 tháng 5 năm 2012 7:01 PM
 Bài nói chuyn ca Corinne CONTINI-FLICKER, GS Đi hc Aix-Marseille (Pháp)
ti Trung tâm văn hóa Pháp, Hà Ni

I- Gii thiu tác phm : « Vit Nam, s phn hoa sen »

Buổi nói chuyn đưc t chc sau khi công trình nghiên cu có nhan đ : “Vit Nam, s phn hoa sen” đưc xut bn vào cui năm 2010 trong tp chí Riveneuve Continents s 12 chuyên v các nn văn hc Pháp ng, Nhà xut bn Riveneuve Continent, Paris. S tp chí này do nhà nghiên cu Alain Guillemin thuc Trung tâm nghiên cu khoa hc quc gia Pháp làm ch biên.

Không dưi 25 hc gi và nhà văn Vit Nam và Pháp tham gia viết bài cho s này, qua nhng bài viết v Vit Nam, hoc là phân tích lch s, hoc là phê bình văn hc, và nht là nhng trích đon văn hc. Tôi xin mi quý v khám phá xem ai là nhng ngưi tham gia viết cho s tp chí này vào cui bui nói chuyn, nhưng ít ra thì tôi cũng xin k ra đây tên vài tác gi Vit Nam: Cung Giũ Nguyên, Lê Thanh Khôi, Lê Hồng Sâm, Linda Lê, Nguyn Duy Bình, Ngô T Lp, Trn Thin Đo, Phan Huy Đưng.

Văn hc hin đi và đương đi Vit Nam sinh ra trên mt mnh đt đy sc sng mãnh lit, như mt bông hoa sen có th n trên nhng đm ly ngp bùn nht: đô h Trung Quc, đô h Pháp, chia ct đt nưc, chiến tranh đc lp dân tc.

Trên đà phát trin đó, và dù là ngôn ng ca k xâm lăng, văn hc Pháp đã đóng mt vai trò quan trng ngay t cui thế k XIX: trưc tiên, nó thay thế dn khuôn mu ca Trung Hoa, sau đó nó sn sinh ra nhiu thế h nhà văn và dch gi Pháp ng; cui cùng, nó to điu kin đưa nhng th loi mi vào văn hc tiếng Vit, như tiu thuyết theo phong cách phương Tây. Sau 1945, nhng biến đng chính tr đã đy nhiu ngưi Vit Nam sang Pháp. Vào thi đim Vit Nam t chc đi l nghìn năm th đô Hà Ni, tp chí Riveneuve Continent kho sát ba khía cnh ca cuc cách mng này : gia sn văn hc Vit Nam bng tiếng Pháp na đu thế k XX; nh hưng ca nhng dch gi thưng cũng chính là nhà thơ và nhà văn; cui cùng là s bám đui ca nhng tác gi Vit Nam viết bng tiếng Pháp trong cng đng ngưi Vit hi ngoi, duy trì cu ni gia phương Tây và phương Đông.

II- « Chính sách sân khu ca Pháp Đông Dương : Các v din Hà Ni t 1884 đến 1930 »

Trưc khi bt đu bài nói chuyn ca mình v « Chính sách sân khu ca Pháp Đông Dương : Các v din Hà Ni t 1884 đến 1930 », tôi mun nói qua v công vic nghiên cu ca tôi. Bài nói chuyn hôm nay là kết qu nghiên cu ca tôi ti Trung tâm lu tr quc gia 1, Hà Ni, nhân mt chuyến công tác ca tôi vào tháng tư năm 2010. Tôi đã nghiên cu nhng tp h sơ ca Ph Thng s Bc kỳ. Lc tìm nhng tài liu lưu tr ca chính quyn Pháp còn lưu li Vit Nam, vi tôi, mt nhà nghiên cu ngưi Pháp, là truyn ti Ký c: ký c v lch s, ký c v mt nn văn minh, ký c v mt cuc gp g gia phương Tây và phương Đông đưc thèm mun ca các bn “vào thi kỳ thuc đa huy hoàng”, như tiu thuyết gia ngưi Anh Kipling đã nói.

Sau khi đã mào đu như vy, tôi xin đưa ra hai câu trích dn ca hai ngưi Pháp thuc đa :    « … Khi đt chân đến mt min đt mi, ngưi Tây Ban Nha xây mt tu vin, ngưi Italia xây mt nhà th, ngưi Anh xây mt ngân hàng và ngưi Pháp xây mt nhà hát… »[i], Claude Bourrin đã viết trong cun sách ca ông vi nhan đ Bc kỳ xưa. Sân khu, th thao, cuc sng thưng lưu t 1884 đến 1889, xut bn Hà Ni năm 1941. Tác phm này đ cp đến thi kỳ ngưi Pháp mi có mt Bc kỳ (1883-1954), mun hơn Nam kỳ (1859-1954).

Hơn na, Pierre Dassier[ii] cũng bình lun trong cun tiu thuyết ca ông có nhan đ By tai ha ca Bc kỳ, phong tc châu Âu Hà Ni, minh chng cho cuc sng Bc kỳ vào đu thế k XX:

«Thuc phin, ruu, c bc, điên lon và suy nhưc thn kinh, thng bi và con gái là by tai ha đe da ngưi Âu đến Bc kỳ. Mt vài trong s nhng căn bnh hay nhng nim đam mê này không phi là thuc tính duy nht ca thuc đa, nhưng chc chn là chúng giáng vào đu nhng ngưi dân thuc đa hơn bt kỳ ai bi tt c chúng đu bt ngun t mt ni đau chung khng khiếp BUN CHÁN.

Không phi ai cũng chết vì chúng nhưng tt c đu mc phi : chính vì thế mà cái chết nhanh chóng h gc nhng đám đàn ông nhanh nhn và mnh khe và s già nua nhanh chóng p đến vi nhng ngưi có th thoát chết. ».

Claude Bourrin cũng nhn xét như vy : « Năm 1887, nhng trò tiêu khin Bc kỳ rt hiếm hoi và ngưi da trng vi s lưng tăng không ngng không th không nuôi trong mình mt ni bun chết ngưi » (sách đã dn, tr. 147). « Thi kỳ đó, Hi Phòng có 500 ngưi Âu dân s trong đó có 100 ph n, Hà Ni có 400 ngưi Âu dân s trong đó có 70 ph n, hơn mt trăm dân s da trng khác sng ri rác trên c nưc » (chú thích trang 175).

Chy trn bun chán, đó là mt trong nhng nhng mi quan tâm hàng đu ca thc dân Đông Dương, sau khi v mng v mt x x mi l trưc nhng thc tế ca cuc sng lưu đày mt nơi có khí hu khc nghit.[iii] Và sân khu là mt trong nhng phương thuc hàng đu. Sài Gòn quyết đnh xây cho mình mt nhà hát[iv] ngay c khi chưa xây tòa th chính. Đây là mt trong s nhng tòa nhà thuc đa cn xây dng cp bách. To ra mt đi sng văn hóa và thưng lưu dưng như là mt thách thc cơ bn va đ mua vui cho nhng ngưi thc dân thèm gii trí, va đ to ra cht xi măng gn kết đi sng xã hi nhng nơi mà cng đng ngưi Pháp và rng hơn na là cng đng ngưi Âu có th t hi. Vn đ đt ra là tái hin cuc sng theo kiu ca Pháp, nhưng cn phi nhn thy rng hot đng sân khu này không đưc sng đng và sáng to như mu quc. Qu tht, trên mnh đt thuc đa, liu ngưi ta có th cho phép mình đưc t do như Pháp hay không ?

Nghiên cu chương trình các mùa kch ti các nhà hát thành ph Hà Ni, Hi Phòng và Sài Gòn cho thy mt chính sách văn hóa thc s ca Pháp thuc đa Đông Nam Á. Vic la chn các v din, đưc đnh hưng rõ ràng bi chính quyn Pháp cũng như s thích ca công chúng, hoàn toàn không cho phép th hin sân khu khiến ngưi ta phi suy ngm, sân khu din đàn[v], theo nghĩa lãng mn và theo cách Victor Hugo đã dùng t này, li càng không cho phép sáng to và th nghim nhng thm m mi. Vi Victor Hugo, sân khu là mt din đàn, sân khu là mt nơi ging giáo lý, sân khu là phi nói to nói rõ ý tưng ca mình!” ông viết như vy trong li nói đu Lucrèce Borgia.

Vy các mùa sân khu đưc lên chương trình như thế nào và các v nào đưc la chn ? Da trên tìm tòi nghiên cu các tài liu lưu tr ca chính quyn thuc đa Pháp, chúng tôi chn nghiên cu trưng hp Nhà hát ln thành ph Hà Ni, qua các mùa kch t 1926 đến 1930. Vic thiết lp các h sơ trong thi gian 1930-1931 cho phép thng kê đưc nhng v din t năm 1907.

y ban sân khu : vai trò và hot đng

Nhà hát ln thành ph Hà Ni khánh thành năm 1911, sau nhng s c tài chính khiến cho vic m ca biết bao mong ch b chm li. Ngay t đu, chính y ban sân khu là đơn v quyết đnh chương trình các bui biu din và bu giám đc Nhà hát. y ban này tuân th nhng ngh đnh xác đnh rõ thành phn và cách thc hot đng ca nó.

Ngày 5 tháng tư 1930, y ban sân khu[vi], gm có Đc lý, Ch tch y ban, và các thành viên sau : hai y viên hi đng thành ph, mt th qu trưng đi din cho nhng ngưi đt vé đnh kỳ, mt ngưi đi din cho báo chí, mt tng thư ký đã nhóm hp trong phòng hp kín ca Tòa th chính Hà Ni. Cuc hp này ca y ban sân khu din ra theo yêu cu ca Thng s Bc kỳ yêu cu t chc mt mùa sân khu cho năm 1930-1931 và ông cũng mun biết mùa sân khu này s đưc t chc ra sao. Ông mun có mt đoàn duy nht cho ba nhà hát Đông Dương Sài Gòn, Hà Ni và Hi Phòng, điu đó cho phép cp cho giám đc mt khon tr cp đ đ ông có th tuyn mt đoàn đy đ và gm nhng ngh s gii, ging như th nghim đáng khích l ca mùa sân khu trưc đó. Thng s Bc kỳ tiếc là Sài Gòn đã t chi th nghim điu này vào mùa sân khu 1930-1931. Vì vy, thành ph Hà Ni đng trưc hai gii pháp : tha thun vi thành ph Hi Phòng đ t chc mt mùa sân khu vi mt đoàn đc bit cho Bc kỳ, hoc là đóng ca nhà hát Hà Ni vào mùa đông sau đó. Khi đó, ngân sách cho mùa sân khu có th s dng đ tiến hành nhng công vic sa cha khn cp trong tòa nhà này và hoàn thành vic trang trí khán phòng và phòng dành cho din viên. Các thành viên y ban sân khu vin ra nhng lý do kinh tế đ nhn đưc s giúp đ vào mùa sân khu sau. H nói rng « dân buôn bán đa phương quan tâm đến vic t chc mùa sân khu mi năm, rng phi sa cha khn cp nhà hát bng ngân sách thành ph dành cho vic bo dưng các tòa nhà, và rng dưng như không có mt tr ngi ln nào đ làm chm tr hơn na vic hoàn thành trang trí ni tht Nhà hát ». « Vì các trò gii trí Hà Ni đã quá hiếm hoi nên không nên đ ngưi dân mt đi mùa sân khu, trò gii trí chính ca h ». Vy là y ban sân khu nht trí t chc mt mùa sân khu năm 1930-1931 vi điu kin là thành ph Hi Phòng cũng phi phi hp trong vic này như trưc kia và ngân sách đa phương h tr phi đưc gi nguyên.

Khi vn đ này đưc gii quyết, y ban sân khu xem xét cách thc son tho ni quy, h đ ra nhng tháng có mùa sân khu, thi gian din ra mùa sân khu, th loi kch biu din và sau đó là thành phn đoàn kch. y ban cũng nht trí là mùa sân khu din ra t tháng mưi hai đến tháng hai, và như vy là rút xung còn ba tháng, rng đi vi Hà Ni, thi gian kéo dài mt tháng rưi và vi Hi Phòng cũng bng y thi gian, rng đoàn kch s ch din opérette và hài kch, tr opéra và hài kch-opéra[vii]. Trưc khi kết thúc phiên hp, y ban bày t mong mun là nhng vn đ liên quan đến vic t chc nhng mùa sân khu trong tương lai s đưc xem xét ngay t tháng giêng đ Hà Ni có th nhn đưc nguyn vng ca các ng viên khác nhau trong tháng tư và đ có th ch đnh ngay giám đc. 

Các y ban sân khu thành ph đt dưi s qun lý ca y ban sân khu toàn th ca Bc kỳ nhóm hp ti Dinh Thng s Bc kỳ vi s có mt ca Ch tch, Thanh tra các vn đ Chính tr và Hành chính, Th trưng Hà Ni, hai y viên Hi đng thành ph, Giám đc Pháp Đông Dương, Th trưng Hi Phòng, Giám đc Báo Hi Phòng. Phiên hp toàn th này xác đnh khon tr cp cho sân khu và xem xét kế hoch cho mùa sau. Biên bn ca Phiên hp toàn th ngày 15 tháng năm 1930 có chnh sa nhng điu khon khi quy đnh rng mùa 1930-1931 sân khu Bc Kỳ s kéo dài ba tháng và bt đu ngày 15 tháng 11, rng nhng ng c viên vào chc giám đc s phi gii thiu din viên cho đoàn kch, dàn nhc và nhng v s din, rng các v din phi bao gm c opérette và hài kch. Nhân s ca nhà hát Hà Ni và Hi Phòng s gm ít nht là mưi hai ngh s ca kch và hài kch, mưi hai nhc công và mt nhc trưng, mt na các nhc công phi t Pháp đến, cui cùng là mưi hai ca s hp xưng trong đó có by là n. Phiên hp cũng đnh ra mc lương cho ngh s. Phiên hp cũng quy đnh v các v din và các bui din : mùa sân khu bt buc phi có mưi lăm bui din khác nhau, trong đó ít ra là ba v mi. Nhng ng c viên vào chc giám đc phi gi đơn lên Thng s Bc kỳ trưc tháng by 1930. Sau khi đã chnh sa, văn bn quy đnh này đưc trình lên cơ quan tài chính đ kim tra và sau khi thng nht vi Chính ph toàn quyn v khon tr cp, mt công đin đưc gi ti Cơ quan kinh tế Đông dương ti Paris đ ch ra nhng điu chnh và đ ngh cơ quan này qung cáo đ tuyn dng. Mt thông báo tuyn dng đưc công b và công chúng có th tra cu bn quy đnh ti Văn phòng s 1 thuc Dinh Thng s Bc kỳ và Văn phòng các tòa th chính Hà Ni và Hi Phòng.

Danh sách các v din có đnh hưng rõ ràng

Trong mt bc thư đ ngày 12 tháng năm 1930 gi ông Servoise, Ph trách chính các vn đ dân s, Thng s Bc kỳ yêu cu mt danh sách các v din Hà Ni và Hi Phòng, theo tng mùa din và « lit kê đy đ nht có th nhng v đã din trưc đó, vi tên các giám đc đã cho din nhng v này », «  đi vi nhng năm sau chiến tranh, biên lai ghi tng các khon thu, theo tng bui din chính là thông s chính xác nht v s thích ca công chúng », «  danh sách các bn nhc, kch bn và décor mà các nhà hát thành ph s hu », « thng kê tht chi tiết nhng đo c mà h có », « tên và chuyên môn ca tng nhc công có th đưc Ban giám đc nhà hát tuyn ti ch ».

Nhng tài liu này cho chúng ta nhng thông tin quý giá v vic lp chương trình các v din t 1907 đến 1927, tc là hai chc năm lp chương trình cho Nhà hát thành ph Hà Ni. Chúng tôi xem xét nhng năm gn đây nht, tc là nhng v din t 1926 đến 1927, dưi s ch đo ca ông Dupuis. Theo s nguyn ca Ban điu hành sân khu, hai th loi kch đưc công din : hài kch và opérette, tiếp ni truyn thng t đu thế k và đáp ng gu ca công chúng.

Tuy nhiên, các v hài kch, không nhiu bng opérette, chiếm mt v trí quan trng và thưng m đu và kết thúc mùa sân khu. Các v này cũng góp phn đi máu cho các v kch din Hà Ni bi vì đó là nhng v mi đưc dng Pháp, nhưng chúng ch hn chế th loi hài kch  Boulevard, vi bn v ca các bc thy v kch Boulevard ca Paris, hai v ca Pierre Véber và hai v ca Louis Verneuil.

Mùa sân khu bt đu ngày 27 tháng 11 năm 1926 và bui din đu tiên này thành công rc r vi v Khi ta có ba ngưi ca Pierre Véber, nhà son kch ni tiếng cho nhà hát th đô trong na thế k. V kch đưc viết ti Paris vào năm trưc đó này đem li khon thu nhp ln th ba trong mùa sân khu ; tuy nhiên, bui din li ngày 19 tháng mưi hai 1926 đem li nhng khon thu thp nht, điu đó đt ra gi thiết là công chúng Hà Ni không thay đi my. Quý ông 5 gi ca Maurice Hennequin và Pierre Véber, kch vui mi sáng tác năm 1924, din vào các ngày 23 tháng mưi hai 1926 và 20 tháng hai 1927. Chiếc ghế bành 47, hài kch bn hi ca Louis Verneuil, đưc trình din ngày 27 tháng giêng 1927.

Cui cùng, ngày 24 tháng hai 1927, Ch h t Varsava ca tôi, hài kch ba hi ca Louis Verneuil, viết cho v ông là Elvire Popesco, và đưc dng ti Paris ba năm trưc đó tc là năm 1923, kết thúc mùa sân khu này ca Hà Ni.

Cũng mang nhng tình tiết tình cm nh nhàng ca hài kch Boulevard, các v ca kch nh đóng góp mt phn quan trng vào chương trình biu din. Mt s v thưng đưc rút ra t nhng v kch, như trưng hp v đu mùa, din ngày 28 tháng mưi mt 1926 (din li ngày 5 tháng hai 1927), Bá tưc Luxembourg, ca kch nh ba hi ca Flers và Caillavet, sáng tác năm 1912. Sau đó là : Manon (30 tháng mưi mt 1926), tác phm sáng tác năm 1884 do Henri Meilhac và Philippe Gille son li, âm nhc ca Jules Massenet, da trên tiu thuyết ca thy tu Prévost ; Thèm em (2, 12, 24 tháng mưi hai 1926), hài kch ca kch nh ba hi ca Wilned và Marcel Grandjean, sáng tác ti Nhà hát Marigny năm 1923 ; La Tosca (4 tháng mưi hai 1926), kch tr tình ca Victorien Sardou và Paul Ferrier, âm nhc ca Giacomo Puccini, là thành công ln nht ca mùa din ; Mogol Cao ln (5 tháng mưi hai 1926, 15 tháng hai 1927), hí kch ba hi sáng tác năm 1884, ca Henri Chivot và Alfred Duru theo nn nhc ca Edmond Audran, là mt trong s nhng v c nht đưc din Bc kỳ (Đoàn Harmonie ca Hi Phòng đưa v này vào chương trình ngay t tháng sáu 1889 ; và, cùng năm đó, đoàn Greef-Caisso – đoàn ln nht (14 ngh s) tng ti Bc kỳ đến thi đim đó – din v này ti đu tiên ti Hi Phòng, vi s tham d ca Toàn quyn, Thng s và Th trưng) ; Carmen (7 tháng mưi hai 1926) ca Henri Meilhac và Ludovic Halévy, tác phm bn hi chuyn th t truyn ngn ca Prosper Mérimée, âm nhc ca Georges Bizet, sáng tác ti Nhà hát kch Paris năm 1875 ; Dédé (9 tháng mưi hai 1926, 30 tháng giêng 1927), v thành công th hai ca mùa din, ca kch nh sáng tác năm 1921 ca Albert Willemetz ; Không hôn lên ming (11 tháng mưi hai 1926) ca André Barde, tác gi kch bn ca v ca kch nh ba hi mi đưc sáng tác ti Paris ; Xinh trai (14 tháng mưi hai 1926, 6 tháng hai 1927), ba hi năm cnh, âm nhc ca Ambroise Thomas và mt kch bn ca Jules Barbier và Michel Carré, do đoàn Greef-Caisso din ti Hà Ni t 1891 ; Hyppolythe và Paillasse (16 tháng mưi hai 1926) ; Vũ điu chun chun (18, 26 tháng mưi hai 1926) ca Roger Ferréol, ba hi, nhc ca Franz Lehar, sáng tác ti Nhà hát Ba-Ta-Clan Paris năm 1924 ; Werther (21 tháng mưi hai 1926), kch tr tình bn hi năm cnh ca Jules Massenet theo tác phm ca Goethe ; cui cùng là Lakuré (25 tháng mưi hai 1926, 22 tháng hai 1927) kết thúc năm 1926 đúng vào ngày Noël, trưc khi không din na trong thi gian ngh l, sau đó li din li vào cui tháng giêng vi v Anh thích thế (29 tháng giêng 1927, 20 tháng hai 1927 đ giúp cho các dàn đng ca), opérette ba hi, sáng tác năm 1925, ca Albert Willemetz và Saint-Granier, âm nhc ca Henri Christiné, và vi Dédé (30 tháng giêng 1927). Các v din tháng hai là : Faust (1 tháng giêng 1927) ca Charles Gounod, kch bn ca Jules Barbier Michel Carré, viết năm 1859, vi ba hi đưc đoàn Greef-Caisso din ti Hi Phòng t năm 1889 ; Phi-Phi (3 tháng hai 1927), opérette ba hi, âm nhc ca Henri Christiné ; Ngưi th co thành Séville (8 tháng hai 1926), hí kch ba hi ni tiếng (1816) ca Gioacchino Rossini, đưc đóng vào đu thi kỳ kch Pháp xut hin Hà Ni ; Ming em (10 tháng hai 1927), opérette ba hi trong đó Yves Mirande là tác gi kch bn cùng vi Albert Willemetz, âm nhc ca Maurice Yvain, sáng tác ti Paris năm 1922 ; Mireille (12 tháng hai 1927), do Charles Gounod son da trên kch bn ca Charles Carré theo Mirèio, s thi bng tiếng vùng Provence ca Frédéric Mistral sáng tác năm 1864 ti Nhà hát Tr tình ; Rip (13 tháng hai 1927), opérette sáng tác năm 1884 ca Henri Meilhac và Philippe Gille, da theo tác phm ca nhà văn ngưi Anh Farnie, trên nn nhc phóng đãng ca Planquette ; Giá mình là vua (17 tháng hai 1927) ca Adolphe d’Ennery và Adolphe Adam cũng nm trong s nhng thành công trưc kia ca hà Ni ( do đoàn kch Châlet din t 1888) ; Không ai cưng ni nàng (19 tháng hai 1927), ca kch nh ba hi trên nn nhc ca Edouard Jouve, sáng tác năm trưc đó, tc năm 1925 ti Nhà hát Comoedia.

Nhng tác phm mi sáng tác ti Paris gt hái nhiu thành công trưc công chúng Hà Ni bi l chúng làm thay đi danh mc nhng v din ti Nhà hát Thành ph. Ngưi ta nhn thy s vng bóng gn như hoàn toàn và đáng ngc nhiên ca kch c đin (Molière, Racine, Corneille) tr các tác phm ca Beaumarchais hay Goethe qua nhng chuyn th, trong khi ngưi ta biết rng cơ quan hành chính bao gm nhng công chc và nhng quan chc cao cp có hc t Pháp đến cùng phu nhân ca h, nhưng nhng ngưi này chc hn ch là mt b phn nh xã hi thuc đa by gi. Hn chế th loi kch đc bit là kch Boulevard, danh sách các v kch này không có mt tác phm tiên phong nào. Thế nhưng, năm 1926-1930, ngưi ta sng gia phong trào siêu thc và kch cũng chu nhng th nghim mi, đc bit là nhng th nghim ca Roger Vitrac hay ca Antonin Artaud. đây, không có gì ch ra nhng nghiên cu v các trào lưu thm m mi.

S thích ca công chúng là nhân t chính trong vic la chn các v din bi vì cn phi có thu nhp đ tr tin cho đoàn kch cũng như giám đc nhà hát, nhng ngưi này t Pháp ti cho  mùa kch. Vi nhng tình tiết tình cm, kch Boulevard gii thiu vi công chúng xã hi thuc đa thu nh này, rt xa xôi đi vi nhng xã hi thưng lưu Paris, mt tm gương trong đó nó có th đến cưi vào chính nó, trên thc tế sng trong mt s hn đn do mt môi trưng vn hành tách bit.

Ngưi ta nhn thy rng t bui din th hai ca cùng mt v din, ngun thu gim mnh (v Dédé chng hn, trong khi bui din đu tiên đem li ngun thu ln th hai mùa din) do công chúng ngưi Âu Bc Kỳ còn thu hp hơn. Do chương trình b lên khung trưc ngăn cn mi sáng to do các v din đã đưc tha thun trưc, chính sân khu Vit Nam li có s sáng to hơn nhưng nó li nguy him hơn nhiu bi nó có kh năng lt đ ch yếu là do s t do mà rào cn ngôn ng có th cho phép. Khuôn mu kch Pháp nh hưng ti kch truyn thng Vit Nam là ci lương và to điu kin cho kch nói Vit Nam.[i] Vì vy, các bui biu din bng tiếng Vit b kim duyt đ cho phép hay cm các bui din này, ging như nhng tư liu ca cnh sát Tòa th chính Hà Ni cho thy.[ii]

Nhng nguyên nhân lch s ca vic la chn các v kch

Nguyên nhân khiến ngưi ta thích nhng v hài kch và kch hát mt phn có liên quan đến lch s cuc chinh phc Bc Kỳ ca ngưi Pháp. Qu tht, chương trình kch và nhng ca khúc chính là nhng v đưc din ngay khi sân khu Pháp đưc đưa vào vùng đt không hiếu khách Đông Dương này. Cn phi tin rng th hiếu ca công chúng thay đi rt ít trong năm mươi năm. Chc hn chính quyn Pháp khuyến khích s bt biến này.

Vào đu thi kỳ Pháp chiếm đóng, năm 1984, gia lúc cuc chinh phc đang thi đim kch tính nht, ti mt trong nhng ngôi chùa cnh H Gươm Hà Ni mà chính quyn quân s cp cho quân lính làm nơi , vài din viên và ca s mc đng phc t chc mt gánh hát nh ; đó là Chùa Bút tháp. Các bui din min phí dưi s ch trì ca Labiche và vài ngưi viết bài hát đang thnh hành thu hút mt đám c ta hu như ch yếu là quân s. Vào thi đim sân khu chùa Bút tháp thu đưc nhng thành công ban đu, hai ngh s chuyên nghip đu tiên, cp v chng Deschamps, đã ti Hi Phòng ri đến Hà Ni vào năm 1885, vi hành trang là các v kch, đem đến mt mùi hương xa xôi t nưc Pháp và c nhng thú vui Paris trong mt quãng thi gian. Tương lai Bc kỳ ca ngi nhng « ngh s dũng cm » này, nhng ngưi đã cho phép « đưa sân khu Pháp vào nhng vùng đt xa xôi này ». H đến làm cho bu không khí mt trong nhng nơi ngt ngt nht này tr nên vui v hơn. Hà Ni, ngưi ta đang trm ut khi nghe tin đi quân vin chinh đã thit mng rt nhiu vì la đn, vì bnh tt và mt mi, và c vì nhng mt mát ca chính nhng ngưi trong dân s do khí hu và nhng bnh dch thưng gp. Ch riêng Huế vào tháng tám 1885, by trăm lính Pháp chết vì dch t.

Đ th hin s tha mãn chung, Tương lai Bc kỳ, cùng lúc vi vic gii thiu sân khu Pháp Hà Ni, đã gi ý chính quyn cp mưi đng mi tháng cho Julien Deschamps đ ông tiếp tc c gng làm vic này. Claude Bourrin viết : Phi chăng nh hưng ca tinh thn Pháp đến nhng hot đng đu tiên Hà Ni, đưc báo chí đưa tin đến tn Paris và báo chí Bc kỳ nói đến, đã khiến cho công lun Pháp, trưc tiên là đi nghch vi s hin din ca chúng ta đt nưc chết chóc này, sau đó đã thay đi quan đim và chp nhn tăng cưng chinh pht ? Mt khi mà ngưi ta đến đó không ch đ chết, vì st, vì kiết l, vì dch t, vì say nng hay rơi vào tay bn cưp, mt khi ngưi ta có th sng đó như thế, vi tinh thn khá t do đ hoan hô, hát hay chơi nhng câu ví dm và nhng v kch vui, đt Bc kỳ này có xng đáng đ ngưi ta tin tưng mt chút vào nhng ngưi khng đnh nim tin ca mình vào tương lai ? ». Vì vy, đi sng văn hóa Pháp đến vi Bc kỳ thông qua sân khu kch vào năm 1885, sau đó là âm nhc vào năm 1886 khi bui hòa nhc quân đi ca Pháp đu tiên đưc t chc vi s hin din ca tt c nhng ngưi Pháp trong thành ph. Kch và hòa nhc tr thành mt truyn thng còn đưc duy trì năm mươi năm sau trong chương trình biu din ca Nhà hát thành ph Hà Ni qua nhng v kch Boulevard và opérette. Vì vy, ngưi ta s không hiu ni vic la chn nhng v kch này nếu không đi ngưc li thi kỳ chúng mi đến đt Bc kỳ. Các din viên chuyên nghip biu din Hà Ni sau đó, vào năm 1887, là  Mallaivre, t mnh danh là Alcazar, và ngưi bn trai ca cô là Turbat, tác gi ca bn nhc ni tiếng « Cô gái Bc kỳ ». H pha trn ca khúc vi nhng đon hài kch và nhng hí kch hai vai din. Cũng năm đó, đoàn Haakman (đoàn kch thc th đu tiên gm năm ngh s : mt ngưi chơi piano, hai ca s, mt ngưi, mt ngưi hát ging cao và mt ngưi hát ging trung) biu din nhng trích đon ca kch đang thnh hành, nhng ca khúc và nhng bn tình ca dân gian. H đã thu đưc nhng thành công ln và xin chính quyn thành ph mt khon tr cp hàng tháng đ đi ly vic tuyn 12 ngh s và mt chương trình biu din kéo dài sáu tháng vi 72 bui din opéra-hài kch, ca kch nh, hài kch-kch vui châm biếm và kch châm biếm. Nhng đ ngh này, rt tiếc là b t chi do thiếu kinh phí và thiếu phòng thuc v cơ quan hành chính, dù sao cũng là thiết yếu bi vì đó là ln đu tiên mt đoàn kch ca Pháp có ý xin chính quyn thuc đa tài tr. Chính đoàn Greef-Caisso, khi nghip ti Hà ni vào tháng giêng 1890, đưc hưng li t sáng kiến này : sau khi thành công, tt c thành ph « sng như trên sân khu và ngưi ta cm thy rng thuc đa ca ngưi Âu trong tương lai s không th thiếu vng mt loi hình gii trí kiu này. Bng nhiên, thành ph h tr cho Greef tr mt na tin thuê phòng biu din » dành cho ông. Cui cùng, không nên quên vai trò rt quan trng ca Đoàn giao hưng thành lp ngày 15 tháng ba 1889 ti Câu lc b Thng nht nhân mt bui d hi nhc vũ do ông Brou, ch tch Câu lc b t chc.  « Ông Brou va mi khiến cho băng giá nơi thuc đa tan chy ! », mt ngưi ph n run ry tht lên ti Hà Ni. » Ngay sau hôm din ra bui d hi, Đoàn giao hưng đã có sáu mươi ngưi đăng ký thành viên và đoàn chun b lên chương trình biu din cho các l hi vi các tiết mc hát và hòa nhc.

Nhng v kch và ca kch nh vn đưc hoan nghênh biết my trong thi kỳ gia hai cuc chiến đã xut hin ngay t nhng cuc phiêu lưu ban đu ca sân khu Pháp Bc kỳ và khiến cho thói quen cũ k mà công chúng không bao gi thôi trung thành này c kéo dài mãi.

Đ kết thúc bài nói chuyn này, chúng tôi có th nói rng sân khu Bc kỳ, sinh ra gia nhng giai đon đau thương và máu la ca thi kỳ thuc đa này, vì thế mà đưc coi như mt trong nhng yếu t chính tái to mt cách sng châu Âu, mt cách thc đ làm sôi đng và to nên nhng cung bc cho xã hi Pháp-An Nam. Nhng bài tưng thut các bui din ca nhng t báo Băc kỳ đu tiên đã phc v cho vic tuyên truyn ca ngưi Pháp, chúng minh cho ngưi châu Âu biết rng mnh đt mi chinh phc đưc này là nơi có th sng tt. Báo Hi Phòng ngày 10 tháng năm 1893 viết v mt d án tài tr cho đoàn kch Montclair đ đoàn đến Hi Phòng và Hà Ni biu din như sau : « Và Bc kỳ s đưc li. Hãy nghĩ ti nh hưng ca nhng l tết ca chúng ta đến nhng ngưi đng bào Pháp ca chúng ta : « Chng nào h gii trí đưc, đt nưc này không đến ni ti t như ngưi ta mun nói » ». Chúng ta cũng có th nhn thy là nơi mà ngh thut và chính tr giao nhau, tính sáng to và nhng vn đ thm m không phi là nhng điu đáng bn tâm hàng đu, còn lâu mi có chuyn đó. Đi vi chính ph thuc đa, điu quan trng là phi « gi » thuc đa ca mình. Là ngh thut ca đô th theo t nguyên hc, sân khu là mt ngh thut chính tr có th đưc coi như mang nhng him nguy tim tàng bi nó có kh năng quy t đám đông. S bt an ca ngưi thc dân sng xa mnh đt chôn nhau ct rn ca mình và s bt an ca ngưi b đô h b mt đt hn không gim sút khi ngưi ta đi xem ngh thut có kh năng lt đ tim tàng nh sc mnh tư tưng mà nó có th to ra này. Nếu như các v kch Pháp mà công chúng yêu cu và b chính quyn thuc đa kim soát cht ch không cho phép sáng to, khuôn mu kch phương Tây tuy nhiên li nuôi dưng tinh thn sáng to ca ngưi bn x bng cách đem đến nhng quy tc viết mi cho sân khu Vit Nam truyn thng, m đưng cho kch nói Vit Nam, mt loi hình đã chng minh đưc sc sng mãnh lit ca nó.[x]  Ngưi chuyn th kch Pháp đu tiên là Nguyn văn Vĩnh (1882-1936) ( Ngưi bnh tưng, 1920 ; Trưng gi hc làm sang, 1923). Chúng ta cũng có th k thêm kch ca Vũ Đình Long (1896-1960), mt nhà viết kch ln chu nh hưng ca sân khu Pháp, ngưi đã chuyn th sang tiếng Vit các v kch như Horace ca Corneille (T quc trên hết) vào năm 1949.

 Corinne CONTINI-FLICKER – Dch bi : Trn Văn Công



[i] Claude Bourrin, Bắc kỳ xưa. Kịch, thế thao và cuộc sống thượng lưu từ 1884 đến 1889, Hà Nội, NXB Viễn Đông, 1941, tr. 25.

[ii] Pierre Dassier, Bảy tai họa của Bắc kỳ, phong tục châu Âu ở Hà Nội, Paris, Maurice Bauche, 1907, 399 trang, câu trích từ Lời nói đầu, tr. I.

[iii] « Một bài thơ son-nê của Pujarniscle miêu tả Bắc kỳ như một « xứ sở tồi tệ và tuyệt diệu mà người ta nguyền rủa trong sáu tháng và khiến người ta say mê trong sáu tháng » : trên thực tế, đó là một ứu sở kỳ lạ mà người ta không biết nó đáng ghét hay làm mê hồn. Người Pháp, thực dân, công chức và sĩ quan sống ở đó từ năm 1884 đã từng ghê tởm hoặc yêu thương nó ; rất ít người trong số họ chưa từng coi nó như một nơi ghé chân, nơi mà đôi khi người ta dừng lại suốt 20, 30 năm nhưng đó cũng là nơi, vì đủ mọi lý do, người ta khó mà có thể quyết định sẽ ở lại trọn đời », Claude Bourrin, Sđd.., tr. 9.

[iv] Xem thêm Arnauld Le Brusq và Léonard de Selva, Việt Nam qua kiến trúc thuộc địa, Paris, Chaudray, NXB. Di sản và phương tiện truyền thông địa chúng, 1999.

[v] Với Victor Hugo, sân khấu là công cụ hữu hiệu để truyền bá tư tưởng : "Sân khấu là một diễn đàn, sân khấu là một bục giảng, sân khấu nói mạnh và nói to ! », ông đã viết như vậy trong Lời nói đầu vở Lucrèce Borgia.

[vi] Biên bản của Ủy ban sân khấu TP Hà Nội, 5 tháng tư 1930.

[vii] Thư đề ngày 2 tháng năm 1930, của Ngài Tholance, Thị trưởng TP Hà nội, gửi Ngài Thống sứ Bắc kỳ.

[viii] Xem thêm Maurice Durand, Trần Huân Nguyễn, Dẫn luận văn học Việt Nam, Bộ sách Unesco. Dẫn luận văn học Phương Đông, Paris, G.-P. Maisonneuve et Larose, 1969.

Xem thêm cả Đinh Quang, « Hình thành kịch nói Việt Nam, quá trình phát triển đến Cách mạng tháng Tám », trong Ảnh hưởng của kịch Pháp đến kịch nghệ Việt Nam, Việt Nam, Viện Sân Khấu, 1998.

[ix] Thống kê của Tòa thị chính Hà Nội, tập D-F, đặc biệt là série D 615 ; Cục lưu trữ Việt Nam, Trung tâm lữu trữ số 1, Hà Nội.

[x] Người đầu tiên chuyển thể các vở kịch Pháp là Nguyễn Văn Vĩnh (1882-1936) (Người bệnh tưởng, 1920 ; Trưởng giả học làm sang, 1923). Cũng có thể kể thêm kịch của Vũ Đình Long (1896-1960), nhà viết kịch lớn chịu ảnh hưởng của kịch Pháp. Ông đã chuyển thể sang tiếng Việt các vở Phục vụ của Henri Lavedan (Thờ Nước, 1947), Cô gái phiêu lưu  của Emile Augier (Công tôn nữ Ngọc Dung, 1947), Horace của Corneille (Tổ quốc trên hết, 1949), Người thừa kế chính của Régnard (Gia tài, 1958). Xem Vũ Đình Long, Tuyển tập kịch Vũ Đình Long, Lời nói đầu của Ngô Tự Lập, NXB Hội Nhà Văn, 2009.

Lưu trữ Skip Navigation Links.
Expand  Năm 2012 Năm 2012
Expand  Năm 2013 Năm 2013
Expand  Năm 2014 Năm 2014
Expand  Năm 2015 Năm 2015
Expand  Năm 2016 Năm 2016
Expand  Năm 2017 Năm 2017
Expand  Năm 2018 Năm 2018
Expand  Năm 2019 Năm 2019
Expand  Năm 2020 Năm 2020
Expand  Năm 2021 Năm 2021
Expand  Năm 2022 Năm 2022
Expand  Năm 2023 Năm 2023
Expand  Năm 2024 Năm 2024
Chia sẻ trên Facebook